Tài liệu SA 8000Tự do hiệp hội và thương lượng tập thể | Điều khoản 9.4 SA 8000

26/07/20210

Điều khoản Tự do hiệp hội và thương lượng tập thể là điều khoản thứ 4 được đề cập trong SA 8000. Tiêu chuẩn SA 8000 quy định Người lao động có quyền thành lập và tham gia công đoàn và có quyền thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.

Tự do hiệp hội và Thương lượng tập thể (TLTT) được luật hóa trong Bộ luật Lao động đầu tiên của Việt Nam từ năm 1994, trong đó công đoàn được trao quyền đại diện cho người lao động tham gia TLTT với người sử dụng lao động (NSDLĐ). Bài viết dưới đây sẽ giúp Quý doanh nghiệp cụ thể hóa điều khoản này vào doanh nghiệp. Giúp Doanh nghiệp xây dựng chính sách, thủ tục đáp ứng điều khoản này. Doanh nghiệp có thể tham khảo về quyền tự do hiệp hội và thương lượng tập thể trên website của Tổ chức lao động quốc tế ILO tại  địa chỉ https://www.ilo.org

ĐỊNH NGHĨA LIÊN QUAN TRONG TIÊU CHUẨN SA 8000

  1. Tổ chức công nhân: Một hiệp hội tự nguyện tự trị của những người lao động được tổ chức với mục đích thúc đẩy và bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
  2. Thỏa thuận thương lượng tập thể: Một hợp đồng quy định các điều khoản và điều kiện làm việc, được thương lượng giữa tổ chức (ví dụ: người sử dụng lao động) hoặc nhóm người sử dụng lao động và một hoặc nhiều tổ chức người lao động.
  1. (Các) đại diện công nhân SA8000: Một hoặc nhiều đại diện công nhân do công nhân tự do bầu chọn. Nhằm trao đổi với (các) đại diện quản lý và quản lý cấp cao về các vấn đề liên quan đến SA 8000. Trong các cơ sở công đoàn, (các) đại diện công nhân sẽ do công đoàn chỉ định. Trong trường hợp (các) công đoàn không chỉ định một đại diện hoặc tổ chức không có công đoàn. Người lao động có thể tự do bầu chọn (những) đại diện của họ là đại diện công nhân SA 8000

(Lưu ý: Không nên coi đại diện công nhân SA8000 thay thế cho đại diện công đoàn trong tổ chức mà người lao động chọn .)

YÊU CẦU ĐIỀU KHOẢN TỰ DO HIỆP HỘI VÀ QUYỀN THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ – TIÊU CHUẨN SA 8000

Tiêu chí:

4. 1  Tất cả nhân viên phi (bắt buộc) có quyền thành lập, tham gia và tổ chức (các) công đoàn theo ý nguyện và nhân danh họ để thương lượng tập thể với tổ chức. Tổ chức phi (bắt buộc) tôn trọng quyền này và phi (bắt buộc) thông báo một cách hiệu quả cho nhân viên về việc họ được tự do tham gia các tổ chức của người lao động theo ý nguyện và không bị bất kỳ hậu quả hoặc sự trả đũa nào từ tổ chức. Tổ chức không được (bắt buộc) can thiệp bằng bất kỳ hình thức nào vào việc thành lập, hoạt động hoặc quản lý của (các) tổ chức người lao động hoặc việc thương lượng tập thể.

4.2  Trong trường hợp quyền tự do hội đoàn và thương lượng tập thể bị giới hạn bởi luật pháp, tổ chức phi (bắt buộc) cho phép người lao động tự do bầu chọn những đại diện của họ.

4.3  Tổ chức phi (bắt buộc) bảo đảm các thành viên của công đoàn, các đại diện của người lao động và bất kỳ nhân viên nào có tham gia vào việc tổ chức người lao động sẽ không bị phân biệt đối xử, quấy rối, đe dọa hoặc trả đũa vì là thành viên tổ chức công đoàn, đại diện người lao động hoặc tham gia vào việc tổ chức người lao động, và phải bảo đảm rằng những đại diện đó được tiếp cận các thành viên của họ tại nơi làm việc.

Doanh nghiệp có thể dowload và xem toàn bộ điều khoản tiêu chuẩn tại bài viết dưới đây của GOODVN:

BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ NỘI DUNG VỀ TỰ DO HIỆP HỘI VÀ QUYỀN THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ

CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN

Năm 1948 và 1949, ILO đã thông qua Công ước 87 về Tự do Hiệp hội và Bảo vệ Quyền Tổ chứcCông ước 98 về Quyền Tổ chức và Thương lượng Tập thể. Hai công ước này tạo thành các công cụ quốc tế cơ bản điều chỉnh quyền tự do hiệp hội và là hai trong số tám công cụ các công ước cơ bản của ILO. 

Các quyền này cũng được thể hiện trong các công cụ nhân quyền khác. Bao gồm cả Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (1948), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966) và Quốc tế Công ước về các quyền dân sự và chính trị (1966).

Công ước 135 xác định rõ hơn và bảo vệ các quyền của người đại diện lao động (Lưu ý: Người đại diện lao động được quy ước này KHÔNG giống với đại diện công nhân SA 8000. Các đại diện công nhân SA8000 làm không có bất kỳ vai trò nào trong thương lượng tập thể hoặc các hoạt động khác của công đoàn nếu họ không phải là đại diện của công đoàn với tư cách là tốt.)

Công ước 154 về thương lượng tập thể xác định rõ hơn phạm vi, định nghĩa, áp dụng và thúc đẩy quyền thương lượng tập thể. Điều 3 cung cấp các thông số cho luật quốc gia để xác định và bảo vệ tập thể thương lượng khi có sự tham gia của đại diện người lao động ngoài tổ chức công đoàn. (Lưu ý: những người đại diện cho người lao động này có vai trò khác với người lao động SA8000 đại diện).

NỘI DUNG CỦA TIÊU CHUẨN

Quyền tự do hiệp hội là cốt lõi của SA 8000 và là nguyên tắc cơ bản đối với quyền con người và quyền lao động. SA 8000 yêu cầu việc thực hiện các quyền của người lao động một cách rõ ràng và mạnh mẽ nhằm:

  1. Bảo vệ quyền của người lao động đối với tất cả các khía cạnh của quyền tự do hiệp hội.
  2. Đảm bảo rằng ban quản lý không can thiệp hoặc can thiệp dưới bất kỳ hình thức nào vào việc đề cử, bầu cử, hoạt động, quản lý, hoặc tài trợ cho sự đại diện của người lao động.
  3. Bảo vệ chống lại các hoạt động bất lợi phân biệt đối xử với đại diện của người lao động và các thành viên của người lao động tổ chức, đặc biệt là tổ chức công đoàn. Những điều này có thể bao gồm sự phân biệt đối xử trong đào tạo tuyển dụng, thăng chức hoặc sa thải đại diện người lao động hoặc thành viên công đoàn hoặc phân công họ xuống vai trò công việc hoặc địa điểm làm việc ưa thích.
  4. Đảm bảo rằng ban quản lý không từ chối thương lượng tập thể một cách vô lý với các tổ chức của người lao động. Tổ chức phải có thể chứng minh rằng tổ chức đã tích cực phát triển và thực hiện các các hành động để đảm bảo rằng nơi làm việc cung cấp một môi trường thực sự tự do và được bảo vệ để người lao động thực hiện quyết định của họ về việc có đại diện cho công đoàn hay không.

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU KHOẢN TỰ DO HIỆP HỘI VÀ QUYỀN THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ

SA 8000 yêu cầu các tổ chức thực hiện một hệ thống quản lý hiệu quả để quản lý về trách nhiệm xã hội cho Điều khoản 1-8. Vui lòng tham khảo Điều khoản 9 để có hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu của hệ thống quản lý.

Các thành phần của một hệ thống quản lý hiệu quả là:

  1. Chính sách, Thủ tục và Hồ sơ
  2. Nhóm hoạt động xã hội
  3. Xác định và Đánh giá Rủi ro
  4. Giám sát
  5. Đánh giá nội bộ
  6. Quản lý và giải quyết khiếu nại
  7. Xác minh bên ngoài và sự tham gia của các bên liên quan
  8. Các Hành động Khắc phục và Phòng ngừa
  9. Đào tạo và nâng cao năng lực
  10. Quản lý các nhà cung cấp và nhà thầu

Tổ chức nên phát triển một hệ thống quản lý để đáp ứng hiệu quả các yêu cầu về Điều khoản 4. Quyền Tự do Hiệp hội & Quyền Thương lượng Tập thể.

1.  Đảm bảo Tự do Hiệp hội (FOA)

Quyền tự do thành lập tổ chức công đoàn, hiệp hội người lao động

Mục 4.1 Tiêu chuẩn SA 8000 yêu cầu các tổ chức đảm bảo người lao động có quyền tự do hình thành, tham gia và tổ chức bất kỳ tổ chức tổ chức công đoàn nào mà họ chọn. Tổ chức không được có bất kỳ hình thức can thiệp để ngăn cản quyền này. Hai nguyên tắc chính được tuân thủ và không thể phá vỡ:

  1. Thứ nhất, chính người lao động mới có những quyền này mà chỉ họ mới có thể thực hiện được.
  2. Thứ hai, người sử dụng lao động không được phép can thiệp vào việc thực hiện các quyền này.

Là một phần của yêu cầu 4.1 SA 8000, tổ chức cũng được yêu cầu phải thông báo cho nhân viên biết về các quyền này.

Điều khoản tự do hiệp hội và thương lượng tập thể SA 8000

Thông báo, phổ biến cho người lao động về quyền tự do hiệp hội

Để đáp ứng các mong đợi của Tiêu chuẩn SA8000, tổ chức phải chứng minh đã thông báo một cách hiệu quả, khách quan và minh bạch cho người lao động về quyền tham gia hoặc tổ chức các đoàn thể của họ. 

Yêu cầu này không cho phép người sử dụng lao động can thiệp vào sự lựa chọn của người lao động khi xem xét tham gia công đoàn. Vì đây là quyền của người lao động cho dù họ có tham gia công đoàn hay không. 

Nhiệm vụ của tổ chức ở đây là cho phép người lao động thực hiện đầy đủ các quyền của họ bằng cách thông báo cho họ một cách không thiên vị về lựa chọn của họ để tổ chức. 

Một số cách thức để truyền đạt thông tin cho người lao động bao gồm:

  1. Phát triển chính sách tự do hiệp hội trong toàn tổ chức. Tuyên bố rõ ràng và tham chiếu đến luật quốc gia và các tiêu chuẩn quốc tế. Điều này có thể được kết hợp vào chính sách chung về SA 8000 của tổ chức. (xem 9.1 Chính sách, Thủ tục và hồ sơ)
  2. Tuyên bố rõ ràng và tham chiếu đến quyền tự do hiệp hội trong Chính sách nguồn nhân lực
  3. Đăng các chính sách về tự do hiệp hội và thương lượng tập thể một cách rõ ràng tại nơi làm việc bằng ngôn ngữ mà người lao động hiểu được.

Điều khoản tự do hiệp hội và thương lượng tập thể SA 8000

2. Quyền Thương lượng tập thể

Mục 4.1 Tiêu chuẩn SA8000 cũng yêu cầu tổ chức tôn trọng tham gia vào thương lượng tập thể của người lao động. 

Tổ chức phải chứng minh rằng: công đoàn hoặc tổ chức của người lao động có tên gọi khác được thương lượng với người sử dụng lao động một cách tự do và đáp ứng các tiêu chí của ILO về tính độc lập. 

Đáng chú ý, tổ chức phải thương lượng thiện chí và không tham gia vào các vụ kiện tụng không đáng có hoặc các hành động khác để làm chậm, ngừng hoặc hạn chế quá trình thương lượng.

3. Không phân biệt đối xử

Tổ chức phải đảm bảo rằng người lao động không bị phân biệt đối xử, sách nhiễu, đe dọa hoặc trả thù liên quan đến việc tham gia vào công đoàn hoặc tổ chức tương tự. Ngoài ra, SA 8000 cũng đặc biệt nghiêm cấm người sử dụng lao động quấy rối, đe dọa và trả đũa họ. 

Như đã giải thích trong Điều 1 của Công ước 98, tổ chức không được “thực hiện sử dụng người lao động với điều kiện họ không được tham gia công đoàn hoặc sẽ từ bỏ tư cách thành viên công đoàn ”và không được“ sa thải hoặc làm tổn hại đến người lao động vì lý do tư cách thành viên công đoàn hoặc do tham gia các hoạt động công đoàn ngoài giờ làm việc hoặc, với sự đồng ý của người sử dụng lao động, trong giờ làm việc.”

Điều khoản này bảo vệ người lao động khỏi bất kỳ hình thức phân biệt đối xử và trả thù nào của người sử dụng lao động đối với:

  1. đại diện của người lao động (tức là lãnh đạo công đoàn); 
  2. những người trong quá trình tổ chức công nhân; và
  3. các thành viên công đoàn. 

Mục đích là bảo vệ tất cả nhân viên liên quan đến công đoàn hoặc tổ chức của người lao động khỏi hậu quả tiêu cực hoặc sự trả đũa vì thực hiện quyền tự do hiệp hội và thương lượng tập thể của họ. Tuy nhiên, SA 8000 không yêu cầu người sử dụng lao động phải cho phép công đoàn hoạt động trong giờ làm việc. 

Điều khoản tự do hiệp hội và thương lượng tập thể SA 8000

4. Không can thiệp vào tổ chức công đoàn

Như đã lưu ý ở trên, người sử dụng lao động bị cấm can thiệp vào bất kỳ khía cạnh nào của tổ chức hoặc thương lượng tập thể . Sự ủng hộ của người sử dụng lao động đối với các tổ chức cạnh tranh với các tổ chức công đoàn được bầu cử tự do. Với mục đích kiểm soát tổ chức đó, được coi là sự can thiệp và bị cấm. 

5. Các hạn chế đối với tổ chức công đoàn

Nếu tổ chức hoạt động ở một địa điểm mà pháp luật có quy định về quyền tự do hiệp hội và thương lượng tập thể, Mục 4.2 SA 8000 yêu cầu tổ chức cho phép người lao động tự do bầu chọn đại diện của họ.

Điều khoản tự do hiệp hội và thương lượng tập thể SA 8000

HỒ SƠ, TÀI LIỆU ĐÁP ỨNG ĐIỀU KHOẢN 4

Để đáp ứng điều khoản 4, Doanh nghiệp cần chứng minh hành động của mình bằng các chính sách, quy định, tài liệu. Sau đó Doanh nghiệp cần thực hiện chúng để đảm bảo sự tuân thủ với các điều khoản tiêu chuẩn. Các tài liệu, hồ sơ cần có để Doanh nghiệp đáp ứng điều khoản về tự do hiệp hội và thương lượng tập thể có thể bao gồm như sau:

Chính sách cam kết về tự do hiệp hội, quyền thương lượng tập thể

  • Công ty cam kết tôn trọng quyền của CBCNV được thành lập và gia nhập Tổ chức Công đoàn và thương lượng tập thể.
  • Công ty cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho CBCNV bầu ra người đại diện (Chủ tịch Công đoàn) và tôn trọng Luật Công đoàn nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
  • Ban lãnh đạo công ty đảm bảo Chủ tịch Công đoàn và Ban chấp hành Công đoàn không bị phân biệt đối xử và có khả năng tiếp xúc với thành viên Công đoàn tại nơi làm việc.

Vi dụ về Chính sách tự do hiệp hội và thương lượng tập thể: 

Chính sách tự do hiệp hội và thương lượng tập thể

Các Quy định liên quan tới tự do hiệp hội và thương lượng tập thể 

  • Thực hiện theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn Việt Nam và Thỏa ước Lao động tập thể của Công ty.
  • Công ty tổ chức Đại hội Công đoàn để bầu ra Ban chấp hành Công đoàn và chủ tịch Công đoàn theo nhiệm kỳ và ký thoả ước lao động tập thể.

Các tài liệu liên quan khác

  • Thoả ước lao động tập thể
  • Biên bản bầu Ban chấp hành Công đoàn và Chủ tịch Công đoàn

Trên đây là các nội dung liên quan tới Điều khoản 1 Lao động trẻ em của tiêu chuẩn SA 8000. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu thêm ở các tài liệu, bài viết khác của GOODVN để có thể xây dựng hệ thống của mình đáp ứng được Điều khoản tiêu chuẩn SA 8000 một cách đơn giản nhất.

Liên lạc với chúng tôi để chúng tôi hỗ trợ bạn trong việc chứng nhận SA 8000.

HOTLINE : 0945.001.005 – 024.2231.5555
CHÚNG TÔI Ở ĐÂY ĐỂ PHỤC VỤ BẠN

☎️0945.001.005
✅Dịch vụ trọn gói
Đánh Giá 5*⭐⭐⭐⭐⭐

Good Viet Nam

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Văn phòng Goodvn
- Tầng 7 Tòa nhà HLT Số 23 Ngõ 37/2 Dịch Vọng Cầu Giấy Hà Nội

- 73 Lý Thái Tông, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng

- Tòa nhà PLS, 282 Chu Văn An, Phường 26, Bình Thạnh, TP.HCM
Liên kết hữu ích

Copyright by Chungnhanquocgia. All rights reserved

☎️0945.001.005
✅Dịch vụ trọn gói
Đánh Giá 5*⭐⭐⭐⭐⭐
G

0945 001 005

chat zalo